Cách Dùng Từ Song Trong Tiếng Việt
3.8 / 5 ( 411 bình chọn )
Các tips sử dụng mạo từ A, An, The chính xác
Để sử dụng mạo từ “A,” “An,” và “The” chính xác, bạn có thể áp dụng một số mẹo sau đây:
Lượng từ trong tiếng Trung là gì?
Lượng từ là từ loại chỉ đơn vị đo lường.
– 我家有三只小猫眯 wǒjiā yǒu sānzhī xiǎo māomī. Gia đình tôi có ba con mèo.
– 每个同学都要努力学习。 měi gè tóngxué dōu yào nǔlì xuéxí. Mỗi một bạn đều phải cố gắng học tập.
– 我帮你一手吧。 wǒ bāng nǐ yīshǒu ba. Tôi giúp cậu một tay.
– 我妈妈给我买了一辆自行车。 wǒ māmā gěi wǒ mǎile yíliàng zìxíngchē. Mẹ tôi mua cho tôi một cái xe đạp.
– 最近有一部很好看的电影,我们去看吧。 zuìjìn yǒu yíbù hěn hǎokàn de diànyǐng, wǒmen qù kàn ba. Gần đây có một bộ phim rất hay, chúng ta đi xem đi.
Phân biệt cách dùng mạo từ A, An, The
Dưới đây là bảng phân biệt cách dùng mạo từ A, An, The:
– Khi danh từ đó không được xác định cụ thể, tức là lần đầu tiên được nhắc đến.
– Khi danh từ đó đại diện cho một trong số nhiều đối tượng cùng loại.
– “She wants to buy a book.” (Cô ấy muốn mua một quyển sách.)
– Khi danh từ đó không được xác định cụ thể, tức là lần đầu tiên được nhắc đến.
– Khi danh từ đó đại diện cho một trong số nhiều đối tượng cùng loại.
– “She is an artist.” (Cô ấy là một nghệ sĩ.)
– Khi danh từ đó đã được nhắc đến trước đó trong câu chuyện.
– Khi danh từ đó là duy nhất hoặc đã được xác định trước.
– Khi danh từ đó đại diện cho một nhóm hoặc loài nhất định.
– “I saw a dog and a cat. The dog was barking.” (Tôi nhìn thấy một con chó và một con mèo. Con chó đang sủa.)
– “Please close the door.” (Làm ơn đóng cửa lại.)
lượng từ hay dùng trong tiếng Trung
Tổng hợp 48 lượng từ trong tiếng Trung thường được sử dụng nhiều nhất. Các bạn cần nắm vững những lượng từ này nhé!
Download bản full lượng từ trong tiếng Trung (cập nhật)
Hy vọng với kiến thức và bảng tổng hợp các lượng từ thường gặp sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn và có thể vận dụng thật tốt trong giao tiếp hàng ngày. Nếu còn đang phân vân trong việc nên học tiếng Trung như thế nào, thì các bạn có thể liên hệ với THANHMAIHSK để nhận được tư vấn nhé.
Hệ thống bài học Ngữ pháp tiếng Trung:
Mạo từ là một phần quan trọng trong ngữ pháp tiếng Anh, có vai trò xác định danh từ mà nó đi kèm là xác định hay không xác định. Việc sử dụng mạo từ đúng cách không chỉ giúp câu văn trở nên chính xác và rõ ràng hơn mà còn thể hiện được mức độ hiểu biết và sự tinh tế trong việc sử dụng ngôn ngữ. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các loại mạo từ trong tiếng Anh, cách dùng mạo từ A, An, The cũng như những lỗi phổ biến mà người học thường gặp phải.
Mạo từ (articles) là một loại từ trong ngữ pháp tiếng Việt và tiếng Anh được sử dụng trước danh từ để xác định danh từ đó là xác định hay không xác định. Vềcơ bản, mạo từ tương tự như liên từ hoặc giới từ.
Có ba loại mạo từ chính trong tiếng Anh:
Mạo từ xác định (Definite Article): “the”
Mạo từ không xác định (Indefinite Article): “a” và “an”
Mạo từ không xác định số nhiều (Zero Article): không có mạo từ nào
Khi nào không sử dụng mạo từ A, An, The?
Dưới đây là những trường hợp không sử dụng mạo từ “A”, “An” hoặc “The”:
Khi nào không sử dụng mạo từ A, An, The?
Lượng từ thường đứng sau số từ tạo thành đoản ngữ số lượng
– 这本书我看三遍了。 zhè běn shū wǒ kàn sānbiànle. Cuốn sách này tôi đã xem ba lần rồi.
– 近些年,在这工作我已经学了很多东西。 jìn xiē nián, zài zhè gōngzuò wǒ yǐjīng xuéle hěnduō dōngxī. Mấy năm này ở đây làm việc tôi đã học được rất nhiều thứ.
– 才几个月你就忘了? cái jǐ gè yuè nǐ jiù wàngle? Mới có mấy tháng mà cậu đã quên rồi?
Thường được sử dụng theo cấu trúc Số từ + lượng từ + tính từ + danh từ
– 他送给我一个黑色的书包。 tā sòng gěi wǒ yígè hēisè de shūbāo. Anh ấy tặng tôi một cái cặp sách màu đen.
– 她有一台白色的电脑。 tā yǒu yìtái báisè de diànnǎo. Cô ấy có một cái máy tính màu trắng.
– 那本红色的词典是谁的? nà běn hóngsè de cídiǎn shì shéi de? Cái cuốn từ điển màu đỏ là của ai thế?
Phần lớn lượng từ đơn âm tiết có thể lặp lại
– 一队一队的人都优秀。 yíduì yíduì de rén dōu yōuxiù. Người của mỗi đội đều xuất sắc.
– 个个都是好样。 gè gè dōu shì hǎoyàng. Mỗi người đều giỏi giang.
– 条条小巷都通到大路。 tiáo tiáo xiǎoxiàng dōu tōng dào dàlù. Các ngõ nhỏ đều thông với đường lớn.
Bài tập về mạo từ A, An, The trong tiếng Anh
Bài tập 1: Chọn mạo từ thích hợp (A, An, The) để điền vào chỗ trống
Bài tập 2: Sửa lỗi trong các câu sau nếu cần
Hiểu và sử dụng chính xác cách dùng mạo từ A, An, The trong tiếng Anh là một yếu tố quan trọng để nâng cao kỹ năng ngôn ngữ của bạn. Bằng cách nắm vững các quy tắc và thực hành thường xuyên, bạn sẽ tự tin hơn khi giao tiếp và viết lách. Hãy luôn nhớ rằng, sự chính xác trong ngữ pháp không chỉ giúp truyền đạt ý nghĩa một cách rõ ràng mà còn tạo ấn tượng tốt đối với người nghe và người đọc.
Qua bài viết này, hy vọng bạn đã có được những kiến thức hữu ích và có thể áp dụng chúng một cách hiệu quả trong việc học tập và sử dụng tiếng Anh hàng ngày.
Những lỗi sai thường gặp khi sử dụng mạo từ A, An, The
Khi sử dụng mạo từ, có một số lỗi thường gặp mà người học tiếng Anh hay mắc phải. Dưới đây là một số lỗi phổ biến và cách tránh chúng:
Những lỗi sai thường gặp khi sử dụng mạo từ A, An, The
Một số lưu ý khi sử dụng lượng từ trong tiếng Trung
Lượng từ “个 – gè” là lượng từ thường sử dụng nhất
– 两个小孩在院子里玩儿。(dùng với người) liǎnggè xiǎohái zài yuànzi lǐ wánr. Hai đứa trẻ chơi ở trong vườn.
– 我的一个耳朵好疼啊。 (dùng với bộ phận cơ thể) wǒ de yígè ěrduǒ hǎo téng a. Một bên tai của tôi đau quá.
– 我送给他两个苹果。(dùng với hoa quả) wǒ sòng gěi tā liǎnggè píngguǒ. Tôi tặng cậu ta hai quả táo.
– 世界上只有一个太阳。 (dùng với các hành tinh) shìjiè shàng zhǐyǒu yígè tàiyáng. Trên thế giới chỉ có một mặt trời.
– 你们要认真地做这个动作。(dùng với hành động, hoạt động) nǐmen yào rènzhēn dì zuò zhège dòngzuò. Các cậu phải nghiêm túc thực hiện động tác này.
– 两个月都过去了,他怎么没找我来呢?(dùng với thời gian) liǎng gè yuè dōu guòqùle, tā zěnme méi zhǎo wǒ lái ne? Hai tháng đã trôi qua rồi, sao anh ấy không đến tìm tôi nhỉ?
– 这个蛋糕好好吃啊。(dùng với thực phẩm, đồ ăn) zhège dàngāo hǎo hao chī a. Cái bánh gato này ngon quá.
– 他们正在参加一个辩论会。(dùng với hội nghị) tāmen zhèngzài cānjiā yígè biànlùn huì. Bọn họ đang tham gia một cuộc biện luận.
– 我给你讲那个故事吧。(dùng với các câu chuyện) wǒ gěi nǐ jiǎng nàgè gùshì ba. Tớ kể cho cậu chuyện kia này nhé.
– 每天她都要背十个单词。(dùng với đơn vị từ) měitiān tā dōu yào bèi shígè dāncí. Mỗi ngày cô ấy đều học 10 từ đơn.
Lượng từ được chia thành 2 loại: danh lượng từ và động lượng từ. Cụ thể
Biểu thị đơn vị tính toán của người hoặc vật
– 拿到这笔钱她就给自己买一双鞋子。 ná dào zhè bǐ qián tā jiù gěi zìjǐ mǎi yìshuāng xiézi. Lấy được số tiền này cô ấy bèn mua cho mình một đôi giày.
– 可以在这个城市买一套房子真不容易。 kěyǐ zài zhège chéngshì mǎi yítào fángzi zhēn bù róngyì. Có thể mua được một căn phòng ở thành phố này không dễ dàng gì cả.
– 阳台放着三盆花儿。 yángtái fàng zhe sān pénhuār. Sân thượng đặt ba chậu hoa.
– 他画了一条鱼。 tā huà le yì tiáo yú. Cậu ấy vẽ một con cá
Dùng để biểu thị số lần thực hiện hành vi, động tác
Ví dụ: – 我打算明天回家一趟。 wǒ dǎsuàn míngtiān huí jiā yítàng. Tôi định ngày mai về nhà một chuyến.
– 我等了十分钟车还没来。 wǒ děngle shí fēnzhōng, chē hái méi lái. Tôi đợi 10 phút mà xe vẫn chưa tới.
– 刚才你说什么,可以再说一遍吗? gāngcái nǐ shuō shénme, kěyǐ zàishuō yíbiàn ma? Vừa nãy cậu nói gì có thể nói lại không?
– 妈妈生气了, 骂我一顿 Māmā shēngqì le, mà wǒ yídùn. Mẹ giận rồi, mắng tôi một trận.