Chúng bị bắt đi và thả ra 48 giờ sau. và bị suy thoái toàn diện cơ thể.

Nguyên nhân dẫn tới suy thoái kinh tế

Nguyên nhân dẫn tới suy thoái kinh tế vẫn đang là vấn đề được các nhà lý thuyết và người làm chính sách tranh luận. Mặc dù đa số đều đồng tình rằng nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là sự kết hợp giữa yếu tố nội sinh theo chu kỳ và những cú sốc từ bên ngoài. Tuy nhiên, vẫn có rất nhiều tranh luận khác diễn ra giữa các học thuyết kinh tế để tìm ra nguyên nhân thực sự, cụ thể như sau:

Suy thoái kinh tế ảnh hưởng người lao động ra sao?

Suy thoái kinh tế có ảnh hưởng lớn đối với người lao động và cộng đồng lao động nói chung. Dưới đây là một số cách mà suy thoái kinh tế có thể ảnh hưởng đến người lao động:

Thất nghiệp: Trong thời kỳ suy thoái kinh tế, doanh nghiệp thường giảm sản xuất và cắt giảm chi phí, dẫn đến thất nghiệp tăng cao. Người lao động có thể mất việc làm hoặc gặp khó khăn trong việc tìm việc mới.

Giảm thu nhập: Với sự suy thoái kinh tế, doanh nghiệp thường giảm lương hoặc không tăng lương cho nhân viên. Điều này có thể dẫn đến giảm thu nhập cho người lao động.

Giảm quyền lợi: Trong nỗ lực để tiết kiệm chi phí, các doanh nghiệp có thể cắt giảm các quyền lợi và phúc lợi cho nhân viên, như bảo hiểm y tế, nghỉ phép, và các chương trình khuyến mãi.

Suy thoái trong thị trường lao động: Trong thời kỳ suy thoái, việc làm trở nên hiếm hoi và cạnh tranh khốc liệt. Điều này có thể làm cho người lao động phải đối mặt với sự khó khăn khi tìm kiếm việc làm và có thể chấp nhận điều kiện làm việc kém hơn.

Tác động tâm lý: Suy thoái kinh tế có thể gây ra căng thẳng và lo lắng cho người lao động, đặc biệt là những người bị thất nghiệp hoặc đối mặt với sự không chắc chắn về tương lai.

Tuy nhiên, chính phủ và tổ chức xã hội thường đưa ra các biện pháp nhằm giúp người lao động trong thời kỳ suy thoái kinh tế, như trợ cấp thất nghiệp, đào tạo lại nguồn nhân lực, và các chính sách hỗ trợ. Đồng thời, sự phục hồi của nền kinh tế sau sụy thoái cũng sẽ tạo ra cơ hội mới cho người lao động.

Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo.

Những ngành nên đầu tư khi nền kinh tế bị suy thoái

Có một vấn đề thú vị khi tìm hiểu về suy thoái kinh tế, đó chính là không phải thị trường toàn cầu đều sẽ bị ảnh hưởng theo chiều hướng đi xuống. Mặc dù cung - cầu đều sụt giảm, các hoạt động kinh doanh bị đình trệ nhưng vẫn có một số ngành nghề khó có thể cắt giảm hoàn toàn. Điều này có thể dễ dàng quan sát sự ổn định của các chỉ số thông qua bảng điện tử giao dịch chứng khoán. Theo đó, các lĩnh vực bạn có thể cân nhắc đầu tư khi diễn ra suy thoái kinh tế như:

Lý do bạn nên đầu tư vào những ngành nghề thiết yếu kể trên, là bởi khi suy thoái kinh tế, nhu cầu con người sẽ giảm thiểu các hạng mục chi tiêu hưởng thụ xa xỉ. Thay vào đó, họ sẽ chỉ tập trung vào các hạng mục cần thiết cho sinh hoạt hàng ngày. Do vậy, đây chính là những gợi ý có thể sinh lời ổn định mà bạn có thể tham khảo nếu muốn đầu tư vào thời điểm suy thoái..

Ảnh hưởng của suy thoái đến nền kinh tế

Suy thoái kinh tế xuất hiện sẽ dẫn tới những ảnh hưởng lớn về mặt kinh tế, cụ thể như sau:

Mối quan hệ giữa Suy thoái và chu kỳ kinh doanh (Business Cycle) là gì?

Chu kỳ kinh doanh là khái niệm mô tả cách thức một nền kinh tế sẽ luân phiên giữa giai đoạn phát triển và giai đoạn suy thoái. Ở thời kỳ đầu của chu kỳ, nền kinh tế sẽ tăng trưởng bền vững và lành mạnh.

Khi nền kinh tế già đi, giá trị tài sản tăng nhanh hơn và nợ ngày càng nhiều hơn, tại một thời điểm nhất định trong chu kỳ, sự phát triển kinh tế sẽ bị chệch hướng, bong bóng tài sản bùng nổ, thị trường chứng khoán sụp đổ, nền kinh tế chính thức đi vào thời kỳ suy thoái.

Một số nguyên nhân chính dẫn đến nền kinh tế bị suy thoái là gì?

Khi nói đến các nguyên nhân dẫn đến các cuộc suy thoái, nhiều lý thuyết kinh tế cố gắng giải thích lý do tại sao và làm thế nào nền kinh tế có thể rơi khỏi xu hướng tăng trưởng dài hạn và rơi vào tình trạng suy thoái.

Một số nguyên nhân chính được phân tích dựa trên các yếu tố về kinh tế, tài chính, tâm lý, hoặc là sự kết hợp bắc cầu giữa các yếu tố này.

Một số nhà kinh tế khác lại tập trung vào những thay đổi về nền kinh tế, bao gồm cả sự chuyển dịch cơ cấu trong các ngành công nghiệp.

Ví dụ, giá xăng dầu tăng mạnh và kéo dài liên tục do các cuộc khủng hoảng về chính trị có thể làm tăng chi phí trên toàn bộ nền kinh tế, trong khi một công nghệ mới có thể nhanh chóng làm cho toàn bộ ngành công nghiệp hiện có trở nên lỗi thời, Suy thoái chỉ là một kết quả tất yếu từ những yếu tố này.

Đại dịch COVID-19 xảy ra vào năm 2020 cùng nhiều giới hạn về y tế công cộng là một ví dụ khác về một cú sốc kinh tế có thể dẫn đến suy thoái.

Một số lý thuyết kinh tế khác cũng giải thích nguyên nhân dẫn đến suy thoái từ góc nhìn tài chính.

Khi một nền kinh tế tích lũy nhiều rủi ro tài chính trong những thời kỳ kinh tế đang trong điều kiện tốt đẹp, sự thu hẹp của tín dụng và nguồn cung tiền, một cuộc suy thoái có thể bắt đầu từ đây.

Ngoài ra, từ các cú sốc kinh tế, lạm phát (Inflation) kéo dài không được kiểm soát, nợ quá nhiều, bong bóng tài sản, giảm phát quá nhiều hay những sự thay đổi nhanh chóng của yếu tố công nghệ cũng là những nguyên nhân dẫn đến tình trạng suy thoái (Recession).

Dấu hiệu nhận biết suy thoái kinh tế là gì?

Định nghĩa suy thoái kinh tế nêu trên cũng một phần cho thấy tình trạng này xuất hiện khi có sự tụt giảm về hoạt động kinh tế nói chung và GDP nói riêng. Bên cạnh đó, suy thoái kinh tế còn được biểu hiện qua một số dấu hiệu cụ thể như sau:

Phân biệt Suy thoái và Khủng hoảng.

Trong khi đều là các thuật ngữ dùng để chỉ một sự sụt giảm nào đó, Suy thoái mang những ý nghĩa khác so với Khủng hoảng.

Theo NBER (Cục Nghiên cứu Kinh tế Quốc gia Mỹ), Mỹ đã trải qua 34 lần suy thoái kể từ năm 1854 và chỉ có 5 lần xảy ra kể từ năm 1980.

Theo IMF, Khủng hoảng (Depression) mang ý nghĩa nặng hơn so với Suy thoái (Recession), tỷ lệ mất việc cao hơn, GDP giảm mạnh hơn, thời gian kéo dài hơn và cần nhiều thời gian phục hồi hơn.

Mặc dù các chuyên gia kinh tế cũng không có những sự phân biệt quá rạch ròi giữa 2 khái niệm này, Khủng hoảng là thuật ngữ được sử dụng khi nền kinh tế trở nên kiệt quệ hơn.

Một cuộc Suy thoái kinh tế thường kéo dài trong bao lâu?

Theo dữ liệu của NBER, từ năm 1945 đến năm 2009, các cuộc suy thoái trung bình kéo dài 11 tháng. Giảm tương đối nhiều so với các thời kỳ trước đó.

Từ năm 1854 đến năm 1919, một cuộc suy thoái trung bình sẽ kéo dài từ 21,6 tháng.

Giai đoạn suy thoái trong chu kỳ kinh tế

Chu kỳ kinh tế là những biến động của GDP thực tế, diễn ra theo quy trình 3 pha: Suy thoái - Phục hồi - Hưng thịnh. Trong đó, các hoạt động kinh tế sẽ trải qua quá trình biến động lên xuống, lặp lại theo vòng tuần hoàn.

Tuy nhiên, nhiều người lại chỉ quan tâm đến hai pha chính là suy thoái và phục hồi. Khi đó, nền kinh tế đang trong chu kỳ suy thoái có thể ảnh hưởng nghiêm trọng cho các doanh nghiệp đang hoạt động. Nền kinh tế sẽ phải gánh chịu những tổn thất và chi phí khổng lồ.

Một số cuộc suy thoái kinh tế lớn toàn cầu.

Cuộc suy thoái hay bong bóng dotcom diễn ra trong vòng 8 tháng từ tháng 3 năm 2001 đến tháng 11 năm 2001 làm giảm GDP 0.3% và gây ra tỷ lệ thất nghiệp là 5.5%.

Trong thời kì này, Fed đã tăng lãi suất cho vay từ 4,75% vào đầu năm 1999 lên 6,5% vào tháng 7 năm 2000.

Cuộc đại suy thoái là một trong những cuộc suy thoái lớn nhất toàn cầu diễn ra trong vòng 18 tháng từ tháng 12 năm 2007 đến tháng 6 năm 2009, làm giảm GDP 4.3% và tỷ lệ thất nghiệp chạm ngưỡng 9.5%.

Covid-19 bắt đầu lan rộng từ tháng 3 năm 2020 và sau đó dưới nhiều tác động đến nền y tế công cộng, đứt gãy chuỗi cung ứng, tình hình sản xuất đình trệ, nhiều doanh nghiệp sa thải nhân viên…đã làm cho bối cảnh kinh tế rơi vào trình trạng suy thoái kéo dài.

Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê Việt Nam, trong 9 tháng đầu năm 2021, dịch Covid-19 đã ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế Việt Nam.

GDP quý 3 năm 2021 giảm 6,17% so với cùng kỳ năm trước, trong đó, trừ khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng trưởng dương 1,04% nhưng vẫn ở mức rất thấp trong 10 năm qua (chỉ cao hơn mức tăng 0,97% của 9 tháng năm 2016); Khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ lần lượt giảm 5,02% và 9,28%.