Thu Hồi Đất Vì Mục Đích Quốc Phòng An Ninh
1- Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
Đất quốc phòng an ninh sử dụng cho mục đích gì theo Luật mới?
Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định 102/2024/NĐ-CP đã quy định chi tiết về đất quốc phòng, an ninh dùng vào những mục đích như sau:
- Nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
- Công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh; làm ga, cảng, sân bay, bãi cất hạ cánh trực thăng và các công trình phục vụ khai thác bay tại sân bay, bãi cất hạ cánh trực thăng quân sự, công an;
- Công trình thông tin quân sự, an ninh;
- Công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
- Kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
- Trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
- Cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ, cơ sở an dưỡng, điều dưỡng, nghỉ dưỡng và phục hồi chức năng, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của lực lượng vũ trang nhân dân;
- Nhà ở công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
- Trường giáo dưỡng và khu lao động, cải tạo, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân, trại viên, học sinh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.
Đất quốc phòng an ninh sử dụng cho mục đích gì theo Luật mới? (Hình từ internet)
Sử dụng đất quốc phòng, an ninh được quy định như thế nào?
Theo Điều 79 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về việc sử dụng đất quốc phòng như sau:
- Người sử dụng đất quốc phòng, an ninh là các đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh, bao gồm:
+ Các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước do Bộ Quốc phòng được giao quản lý, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Đồn Biên phòng, Ban chỉ huy Biên phòng cửa khẩu cảng, Hải đội Biên phòng, Ban chỉ huy quân sự cấp xã;
+ Các đơn vị, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan Bộ Công an, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Đồn công an, Công an xã, phường, thị trấn, Công an đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; doanh nghiệp nhà nước do Bộ Công an được giao quản lý và các tổ chức khác thuộc Bộ Công an được thành lập theo quy định của pháp luật.
- Người sử dụng đất quốc phòng, an ninh phải sử dụng đúng mục đích đã được xác định theo quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; được sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế theo quy định tại Điều 201 Luật Đất đai 2024 và quy định tại Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
- Đất quốc phòng, an ninh do đơn vị quân đội, đơn vị công an, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, doanh nghiệp nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được giao quản lý đang quản lý, sử dụng nhưng phải thu hồi, chuyển giao cho địa phương theo quy định tại Điều 84 Luật Đất đai 2024 hoặc theo quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thì xử lý như sau:
+ Đối với diện tích đất đã bố trí cho hộ gia đình sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu sử dụng làm nhà ở trước ngày 01/7/2014, nay phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp Giấy chứng nhận và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
+ Đối với diện tích đất đang do các công ty cổ phần do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý, sử dụng theo quy định tại Nghị quyết 132/2020/QH14 thí điểm một số chính sách để tháo gỡ vướng mắc, tồn đọng trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế và Nghị định 26/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Nghị quyết 132/2020/QH14 thí điểm một số chính sách để tháo gỡ vướng mắc, tồn đọng trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế thì thực hiện theo hợp đồng đã ký kết với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Trường hợp chưa ký hợp đồng với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì thực hiện như sau: Đối với công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được giao quản lý thì thực hiện theo phương án sử dụng đất do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phê duyệt; đối với công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được giao quản lý thì thực hiện theo phương án sắp xếp lại, xử lý tài sản công được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Được bồi thường thế nào khi bị thu hồi đất?
Khoản 2 Điều 91 Luật Đất đai 2024 có quy định về các nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất. Theo đó, việc bồi thường trong trường hợp bị nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh được thực hiện bằng hai phương thức:
- Giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi;
- Nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi. Trong đó, giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
- Nếu người có đất thu hồi muốn được bồi thường bằng tiền thay vì được bồi thường bằng đất, nhà ở mà thì có thể được bồi thường bằng tiền.
- Nếu người có đất thu hồi muốn được bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở mà địa phương có điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở thì có thể được xem xét.
Trên đây là giải đáp về Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh: Được bồi thường thế nào? Nếu còn vấn đề vướng mắc vui lòng liên hệ 19006192 để được LuatVietnam hỗ trợ, giải đáp.
Hiểu thế nào về thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh
Khoản 35 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định về thu hồi đất như sau:
35. Nhà nước thu hồi đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người đang sử dụng đất hoặc thu lại đất đang được Nhà nước giao quản lý.
Theo đó, Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp:
- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh
- Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng
Liên quan đến mục đích quốc phòng, an ninh, đây là một trong các lý do để Nhà nước tiến hành thu hồi đất.
Cụ thể, theo Điều 78 Luật Đất đai 2024, Nhà nước sẽ tiến hành việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh trong những trường hợp sau:
(1) Làm nơi để đóng quân/trụ sở làm việc.
(3) Làm công trình phòng thủ quốc gia/trận địa/công trình đặc biệt về quốc phòng an ninh.
(4) Làm ga/cảng/công trình thông tin cho quân sự, an ninh.
(5) Làm công trình công nghiệp, khoa học & công nghệ, thể thao, văn hóa để phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh.
(6) Làm kho tàng cho lực lượng vũ trang nhân dân.
(7) Làm trường bắn, thao trường, bãi hủy vũ khí, bãi thử vũ khí.
(8) Làm cơ sở đào tạo/trung tâm huấn luyện/bồi dưỡng nghiệp vụ/cơ sở điều dưỡng/an dưỡng/nghỉ dưỡng & phục hồi chức năng, cơ sở khám chữa bệnh của lực lượng vũ trang nhân dân
(9) Làm nhà ở công vụ cho lực lượng vũ trang nhân dân
(10) Làm cơ sở giam giữ/tạm giam/tạm giữ; cơ sở giáo dục bắt buộc; trường giáo dưỡng, khu cải tạo/lao động/hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân, trại viên và học sinh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.
Như vậy, Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp nêu trên được xác định là thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh.
Việc Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh ngoài việc phải thuộc 1 trong những trường hợp nêu trên phải thỏa mãn 1 trong những trường hợp được quy định tại Điều 80 Luật Đất đai 2024 như sau:
- Dự án nằm trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện đã được phê duyệt;
- Dự án đã có quyết định đầu tư/quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
- Dự án đã có quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư/quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư/quyết định chấp thuận nhà đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng;
- Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu thu hồi đất liên quan đến quốc phòng, an ninh.