Việt Nam Đang Là Chế Độ Gì
Chế độ kế toán không chỉ là quy trình ghi chép, phân loại và báo cáo thông tin tài chính, mà còn đòi hỏi sự tuân thủ tiêu chuẩn, tính minh bạch và độ chính xác cao trong việc cung cấp thông tin hỗ trợ quản lý. Điều này giúp đảm bảo sự minh bạch của thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho việc ra quyết định và quản lý hiệu quả.
Các chế độ của bảo hiểm xã hội tại Việt Nam
Quy định tại Điều 4 Luật BHXH 2014 các chế độ bảo hiểm xã hội tại Việt Nam gồm 05 chế độ sau:
Chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
Người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được hưởng toàn bộ 05 quyền lợi trên. Trong khi đó người tham gia BHXH tự nguyện sẽ chỉ được hưởng 02 chế độ là chế độ hưu trí và tử tuất. Ngoài ra, đối với nhóm đối tượng đặc biệt được Nhà nước hỗ trợ đóng BHXH sẽ được hưởng bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định tại Khoản 7 Điều 3 Luật BHXH.
Người tham gia BHXH sẽ được hưởng các quyền lợi từ chế độ BHXH thông qua các khoản tiền trợ cấp hàng tháng hoặc trợ cấp một lần. Trong trường hợp người tham gia không muốn tiếp tục đóng BHXH thì có thể bảo lưu quá trình đóng BHXH trước đó hoặc rút bảo hiểm xã hội một lần với mức hưởng được tính theo mức tiền lương tháng đóng BHXH và thời gian đóng.
Để được hưởng các chế độ BHXH và quyền lợi BHXH, người tham gia cần thực hiện các bước sau đây:
1) Đăng ký tham gia BHXH bắt buộc hoặc tự nguyện tùy theo đối tượng theo quy định và điều kiện tham gia.
2) Đóng đầy đủ và đúng hạn tiền đóng BHXH theo mức đóng và thời gian quy định.
3) Người tham gia quản lý và cập nhật sổ BHXH, báo cáo kịp thời với cơ quan BHXH khi có thay đổi thông tin cá nhân hoặc tình trạng lao động.
4) Khi gặp các biến cố hoặc rủi ro làm giảm hoặc mất thu nhập từ lao động, người tham gia BHXH cần làm hồ sơ và nộp cho cơ quan BHXH để xét duyệt và hưởng các chế độ BHXH tương ứng.
Xác định quy mô doanh nghiệp để áp dụng chế độ kế toán
Theo Điều 6 Nghị định 39/2018/NĐ-CP, tiêu chí để xác định quy mô doanh nghiệp như sau:
Nông nghiệp, thủy sản, lâm nghiệp, xây dựng, công nghiệp
Nông nghiệp, thủy sản, lâm nghiệp, xây dựng, công nghiệp
Nông nghiệp, thủy sản, lâm nghiệp, xây dựng, công nghiệp
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được áp dụng theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, nhưng phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý và áp dụng trong năm tài chính một cách nhất quán. Trong trường hợp doanh nghiệp muốn áp dụng lại chế độ kế toán theo Thông tư 133/2016/TT-BTC cần thông báo lại với cơ quan thuế quản lý và thực hiện từ đầu năm tài chính.
Các chế độ kế toán áp dụng hiện nay
Thông tư 200/2014/TT-BTC, ban hành vào ngày 22 tháng 12 năm 2014, cung cấp hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp, áp dụng cho năm tài chính bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 năm 2015. Hiệu lực của Thông tư này bắt đầu từ ngày 5 tháng 2 năm 2015. Đối tượng áp dụng của Thông tư 200/2014/TT-BTC bao gồm mọi doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực và thành phần kinh tế. Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, họ tuân thủ quy định của Thông tư 200 để phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý.
Xem thêm: Kế toán doanh nghiệp Là Gì? Yêu Cầu Công Việc Và Mức Lương
Thông tư 133/2016/TT-BTC, ban hành vào ngày 26 tháng 8 năm 2016, cung cấp hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2017. Đối tượng áp dụng của Thông tư 133/2016/TT-BTC bao gồm các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc mọi lĩnh vực và thành phần kinh tế, tuân thủ quy định của pháp luật. Tuy nhiên, không áp dụng cho doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp do nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, các công ty đại chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán, cũng như các hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Luật hợp tác xã.
Thông tư 132/2018/TT-BTC, ban hành ngày 28 tháng 12 năm 2018, cung cấp hướng dẫn về chế độ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ nộp thuế TNDN theo phương pháp tính trên thu nhập tính thuế và phương pháp theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu áp dụng cho năm tài chính bắt đầu từ ngày 1 tháng 4 năm 2019, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 2 năm 2019.
Các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện
Người tham gia BHXH tự nguyện sẽ được hưởng hai chế độ là hưu trí và tử tuất. (Theo Khoản 2, Điều 4, Luật BHXH 2014)
1) Chế độ hưu trí là quyền lợi được trả hàng tháng cho người tham gia khi họ hết tuổi lao động hoặc không còn khả năng lao động. Để hưởng chế độ hưu trí, người tham gia phải có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội (bắt buộc và tự nguyện) đủ 20 năm và đạt đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật.
2) Chế độ tử tuất là quyền lợi được trả một lần (trợ cấp mai táng, tuất một lần) cho người thừa kế hoặc thân nhân của người tham gia BHXH khi họ qua đời. Để hưởng chế độ tử tuất, người tham gia phải đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện ít nhất 12 tháng trong 36 tháng trước khi qua đời.
Ngoài ra, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện còn được cấp thẻ bảo hiểm y tế trong khi hưởng lương hưu, rút bảo hiểm xã hội một lần theo quy định và được Nhà nước hỗ trợ một phần tiền đóng bảo hiểm xã hội theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng BHXH hằng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn, cụ thể là bằng 30% đối với người thuộc hộ nghèo, bằng 25% đối với người thuộc hộ cận nghèo và bằng 10% đối với các đối tượng khác.
Riêng đối với người tham gia BHXH theo hình thức tự nguyện sẽ được lựa chọn phương thức đóng linh họat và phù hợp với thu nhập, từ đóng tiền hàng tháng đến đóng 1 lần cho nhiều năm về sau với mức thấp hơn mức đóng hằng tháng hoặc 1 lần cho những năm còn thiếu với mức cao hơn mức đóng hằng tháng.
Trên đây là những điều cần biết về bảo hiểm xã hội và các chế độ BHXH tại Việt Nam. Bảo hiểm xã hội điện tử EBH hy vọng bạn đã có thể giải đáp được những thắc mắc của mình. Nếu bạn có câu hỏi khác liên quan đến chủ đề này có thể liên hệ với EBH hoặc Tổng đài CSKH BHXH Việt Nam 1900 9068 (phí 1000đồng/phút) để được hỗ trợ.
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là gì?
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là một loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia. (Theo Khoản 2 Điều 3 Luật BHXH 2014)
BHXH bắt buộc giúp bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết.
Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội bao gồm người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, người sử dụng lao động và một số đối tượng khác theo quy định của pháp luật. Xem chi tiết
Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là tỷ lệ phần trăm tiền lương hàng tháng mà người lao động và người sử dụng lao động phải đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội bao gồm các quỹ thành phần như quỹ ốm đau, thai sản, quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, quỹ hưu trí, tử tuất.
Theo đó, năm 2024 tổng tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc cho cơ quan bảo hiểm là 32%, trong đó người lao động đóng 10,5%, người sử dụng lao động đóng 21,5%. Riêng đối với doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, nếu đủ điều kiện, có văn bản đề nghị và được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chấp thuận thì được đóng vào quỹ TNLĐ-BNN với mức thấp hơn là 0,3%.
- Bảng tỉ lệ mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc năm 2024
Bảng tỉ lệ mức đóng BHXH bắt buộc đối với người lao động
Bảng tỉ lệ mức đóng BHXH bắt buộc của người sử dụng lao động
Người tham gia BHXH bắt buộc được hưởng 05 chế độ BHXH