Bài thi đánh giá tư duy tính điểm như thế nào vậy ạ?

Thi Cambrige KET có tính đỗ/trượt?

Số điểm bài của từng kỹ năng (Reading, sẽ được quy đổi sang thang điểm Cambridge English Scale với mức tối đa cho phần thi mỗi kỹ năng là 150 điểm.

Kết quả cuối cùng của bài thi (Overall Score) là điểm trung bình của các kỹ năng. Tất cả bài thi đạt 100-150 điểm đều được cấp chứng chỉ.

* Kết quả bài thi đạt 140 – 150 điểm: Đạt Grade A, chứng nhận trình độ B1.

* Kết quả bài thi đạt 133 – 139 điểm: Đạt Grade B, chứng nhận trình độ A2.

* Kết quả bài thi đạt 120 – 132 điểm: Đạt Grade C, chứng nhận trình độ A2.

* Kết quả bài thi đạt 100 – 119 điểm: Thí sinh không đạt A2, chỉ nhận kết quả công nhận năng lực A1

Theo đó, thí sinh đạt được mức điểm từ 140-150 (tương ứng Grade A) sẽ được nhận được chứng chỉ Key English Test công nhận đạt trình độ B1.

Thí sinh đạt được mức điểm từ 120-139 (tương ứng Grade B và Grade C) sẽ được nhận được chứng chỉ Key English Test công nhận đạt trình độ A2.

Thí sinh đạt được mức điểm từ 100-120 sẽ được nhận được chứng chỉ Key English Test công nhận đạt trình độ A2.

KET (Key English Test) thuộc cấp độ A2 của Khung tham chiếu Châu Âu CEFR. Chứng chỉ KET có giá trị vĩnh viễn và thu hút được sự quan tâm của nhiều ba mẹ và những bé đang có nhiều kế hoạch học tập trong tương lai.

Reading and Writing: Phần thi này diễn ra trong 60ph, chiếm 50% tổng số điểm. Phần thi này sẽ đánh giá được khả năng đọc hiểu những thông tin về ký hiệu, bản tin quảng cáo, tạp chí. Để hiểu được, thí sinh cần nắm được những từ ngữ và cấu trúc câu thông dụng.

Listening: Thí sinh có 30ph để hoàn thành phần thi, chiếm 25% tổng số điểm toàn bài. Phần thi này sẽ đánh giá được khả năng nghe tiếng Anh về những thông tin, thông báo với tốc độ tương đối chậm.

Speaking: Phần thi diễn ra trong vòng 8-10 phút, chiểm 25% tổng số điểm. Phần thi đánh giá được khả năng giao tiếp của thí sinh bằng tiếng Anh thông qua việc trả lời những câu hỏi đơn giản. Thí sinh sẽ tham gia thi với 1 hoặc nhóm 3 thí sinh.

Bài thi Reading gồm 5 phần với số điểm tối đa là 30 điểm, mỗi đáp án đúng được tính 1 điểm.

Bảng điểm Reading quy đổi sang Cambridge English Scale score và trình độ CEFR tương ứng

Phần thi Writing gồm 2 phần (phần 6, 7) trong bài thi Reading and Writing. Điểm số sẽ từ 0 đến 5 theo khung đánh giá sau:

Số điểm tối đa mỗi tiêu chí là 5 điểm, tổng điểm toàn phần writing sẽ là 30 điểm.

Bảng điểm Writing quy đổi sang Cambridge English Scale score và trình độ CEFR tương ứng

Phần thi Listening gồm tổng cộng 25 câu hỏi, thí sinh sẽ nhận được 1 điểm cho mỗi câu trả lời đúng.

Bảng điểm Listening quy đổi sang Cambridge English Scale score và trình độ CEFR tương ứng

Thí sinh sẽ tham gia thi theo cặp và mỗi bạn sẽ được chấm điểm riêng theo các tiêu chí với thang từ 0-5 điểm

Điểm cho mỗi tiêu chí sẽ nhân đôi. Giám khảo chấm thi (assessor) sẽ chấm điểm dựa trên các tiêu chí trên. Điểm mỗi tiêu chí sẽ nhân đôi và có thể cho điểm rưỡi (lẻ 0.5). Giám khảo hỏi thi (interlocutor) – người trực tiếp đặt câu hỏi – chấm điểm Đánh giá chung (Global Achievement). Điểm này được nhân hệ số 3.  Điểm của bài thi Speaking là các điểm tiêu chí đã nhân hệ số, tối đa là 45 điểm.

Cách tính điểm thi IELTS phần thi Nghe và Đọc

Mỗi bài thi Nghe và Đọc bao gồm 40 câu. Mỗi câu trả lời đúng các bạn sẽ được 1 điểm và số điểm tối đa có thể đạt được là 40 điểm cho từng bài thi. Thang điểm từ 01 – 09 sẽ được tính tương ứng dựa trên số câu trả lời đúng.

Mặt dù tất cả các câu hỏi đã qua nhiều công đoạn như: Khảo sát bài thi, thi thử trước khi các câu hỏi này có thể sử dụng trong đề thi chính thức. Tuy nhiên sẽ vẫn có những chênh lệch nhỏ về độ khó dễ của từng bài thi. Do vậy, để tạo sự công bằng cho từng bài thi, thang điểm chuyển đổi sẽ có thay đổi theo từng bài thi. Điều này có nghĩa là cùng điểm 6 nhưng sẽ có sự chênh lệch số câu trả đúng cho từng bài thi khác nhau.

Cách chấm điểm bài thi IELTS của cả 2 dạng bài thi: học thuật (Academic) và không học thuật (General). Điểm khác biệt giữa 2 loại bài thi này là về thể loại và ngôn ngữ được sử dụng trong bài thi. Hầu hết đề thi học thuật thường có cấu trúc câu phức tạp và nhiều từ vựng khó hơn. Mặc dù vậy, cùng một điểm số nhưng thông thường số câu trả lời đúng của bài không học thuật yêu cầu phải nhiều hơn loại hình học thuật.

Bảng quy đổi mức điểm thi IELTS bên dưới sẽ cung cấp cho bạn cách quy đổi số câu trả lời đúng với band điểm đạt được tương ứng của bài thi Nghe và Đọc cho cả 2 bài thi Học thuật (Academic) và Đào tạo chung (General Training).

Cách tính điểm thi IELTS phần thi Viết và Nói

Giám khảo sẽ dựa vào bảng miêu tả chi tiết theo thang điểm từ 01 – 09 của thí sinh để chấm điểm bài thi Viết và Nói.

Với bài thi Nói:Giám khảo sẽ chấm và cho điểm từng phần, bao gồm: Sự lưu loát, cũng như tính gắn kết của bài nói – Fluency and Coherence, Sự đa dạng vốn từ – Lexical Resource, Độ khó của ngữ pháp – Grammatical Range and Accuracy và Cách phát âm chuẩn – Pronunciation. Các tiêu chí đều có trọng số điểm như nhau. Các bảng mô tả thang điểm IELTS cho môn thi Writing và nói luôn được cập nhật để giúp các thí sinh hiểu rõ hơn về các yêu cầu của riêng từng phần.

Về cách làm tròn điểm IELTS thì điểm tổng của 4 kỹ năng sẽ được làm tròn số theo quy định chung như sau:

Nếu điểm trung bình cộng của cả 04 kỹ năng có:

Bây giờ bạn có thể dễ dàng tính được mức điểm mà mình kỳ vọng. Dựa vào cách làm tròn điểm IELTS này, bạn có thể đặt mục tiêu band điểm mà mình mong muốn nhé. Chúc bạn đạt được mức điểm đáng mơ ước nha.

Kỹ năng Listening Cambridge KET

Bài thi Listening Cambridge KET gồm 25 câu hỏi trắc nghiệm và điền từ, mỗi đáp án đúng thí sinh được 1 điểm. Điểm tối đa của bài thi Listening là 25 điểm và sẽ được quy đổi sang tương ứng tối đa 150 điểm trên thang Cambridge English Scale.

– Thí sinh đạt được mức điểm từ 140-150 sẽ đạt được trình độ B1 cho kỹ năng Listening.

– Thí sinh đạt được mức điểm từ 120-139 sẽ đạt được trình độ A2 cho kỹ năng Listening.

– Thí sinh đạt được mức điểm từ 100-119 sẽ đạt được trình độ A1 cho kỹ năng Listening.

Trong bài thi Speaking, thí sinh tham dự các phần thi theo cặp nhưng sẽ được đánh giá riêng biệt cho từng người. Thí sinh sẽ nhận được điểm số 0-5 dựa trên các tiêu chí sau:

* Ngữ pháp và từ vựng (Grammar and Vocabulary): khả năng sử dụng các dạng cấu trúc ngữ pháp và từ vựng.

* Phát âm (Pronunciation): khả năng phát âm chuẩn xác, trình bày trôi chảy.

* Giao tiếp tương tác (Interactive Communication): khả năng tương tác, thảo luận với bạn thi cùng khi đưa ra các quan điểm, câu hỏi và trả lời, thêm chi tiết nội dung cho quan điểm. * Đánh giá chung (Global Achievement): đánh giá chung về khả năng sử dụng tiếng Anh của thí sinh trong kỹ năng Speaking.

Lưu ý: Ba tiêu chí (Ngữ pháp và từ vựng; Phát âm; Giao tiếp tương tác) sẽ được nhân 2 điểm (tối đa là 30 điểm). Trong khi đó, tiêu chí Đánh giá chung, sẽ được nhân 3 (tối đa là 15). Điểm thi cuối cùng của bài thi Speaking là tổng điểm các tiêu chí đã nhân hệ số (tối đa là 45 điểm) và sẽ được quy đổi sang tương ứng tối đa 150 điểm trên thang Cambridge English Scale.

– Thí sinh đạt được mức điểm từ 140-150 sẽ đạt được trình độ B1 cho kỹ năng Speaking.

– Thí sinh đạt được mức điểm từ 120-139 sẽ đạt được trình độ A2 cho kỹ năng Speaking.

– Thí sinh đạt được mức điểm từ 100-119 sẽ đạt được trình độ A1 cho kỹ năng Speaking.